- Thông qua tương tác người dùng sẽ có thêm các yêu cầu xem hoặc quan sát thông tin bổ sung. Thông thường kích thước một cửa sổ màn hình tương đối nhỏ không thể hiện tất cả các thông tin mong muốn. Phần mềm chỉ có thể thể hiện hạn chế thông tin trên một Form tại một thời điểm. Sử dụng tương tác, phần mềm sẽ cho phép thể hiện rất đa dạng thông tin trên màn hình tùy theo yêu cầu của người dùng. - Thông qua tương tác người dùng sẽ can thiệp trực tiếp vào quá trình thể hiện hay trình diễn thông tin trên màn hình. - Thông qua tương tác, người dùng có cơ hội giao tiếp, "hội thoại" với máy tính để thực hiện các tra cứu, tính toán hoặc thực hiện các bài ôn luyện, kiểm tra kiến thức theo nhu cầu. - Thông qua tương tác, người dùng có thể điều khiển cách thể hiện và điều khiển thông tin thể hiện trên màn hình. - Thông qua tương tác người dùng có thể thay đổi trực tiếp dữ liệu đầu vào của Form qua đó chủ động điều khiển thông tin thể hiện trên Form. Sử dụng tính tương tác của Form, người thiết kế phần mềm có thể biến Form thành một công cụ có rất nhiều ứng dụng thực tế đặc biệt quan trọng trong giáo dục. Sau đây là một vài ví dụ cụ thể. 1. Sử dụng Form để trình diễn thông tin trong khi giảng dạy.
Dưới đây là Form thể hiện bài học tập đọc theo SGK môn Tiếng Việt Tiểu học. Trên màn hình chính sẽ hiện nội dung bài tập đọc kèm hình ảnh.
Để nghe trọn vẹn bài đọc mấu, cần nháy chuột vào nútđể nghe lời đọc chuẩn của giáo viên.
Để xem quan sát toàn bộ bài đọc trên màn hình thì cần nháy nút, khi đó màn hình sẽ có dạng sau đây. Như vậy tương tác sẽ đóng vai trò tích cực trong quá trình biểu diễn thông tin đa dạng trên màn hình thông qua Form.
2. Sử dụng tương tác để tra cứu thông tin.
Tra cứu thông tin như từ điển, xem thông tinh bổ sung, chi tiết là một trong những tính năng rất thuận lợi khi sử dụng tương tác trên Form.
Dưới đây là hình ảnh của Form Giải nghĩa từ mới được thiết kế trong phần mềm và được dùng trong các bài học tập đọc phần giải nghĩa từ khó. Với mỗi từ mới cần giải nghĩa, người dùng sẽ dễ dàng tra cứu thông tin giải nghĩa của từ này, nghe âm thanh phát âm của từ bằng cách nháy chuột lên các nút nhỏ nằm bên cạnh các từ này.
3. Sử dụng tương tác để học tập, làm bài tập.
Tương tác cũng là một công cụ rất tốt để thiết kế các Form luyện tập, ôn tập, làm bài kiểm tra trực tiếp trên máy tính.
Ví dụ dưới đây là hình ảnh của Form ôn luyện chính tả tiếng Việt Tiểu học, bài luyện điền âm vần chính xác. Người dùng cần điền chính xác các âm vần hoặc phụ âm còn thiếu vào các từ tro trước bằng cách dùng chuột kéo thả các âm vần này vào vị trí chính xác. 4. Sử dụng tương tác để trình diễn, giảng dạy.
Một trong những ứng dụng hay gặp nhất của Form tương tác là trình diễn giảng dạy bằng máy tính. Thông qua việc thể hiện một cách có chủ định thông tin trên màn hình, phần mềm máy tính sẽ đóng vai trò công cụ để giảng dạy trực tiếp trên lớp học.
Ví dụ dưới đây là Form luyện đọc hay trong chương trình tập đọc của tiếng Việt Tiểu học. Với một bài văn ngắn hoặc bài thơ cho trước, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đọc lưu hoát, có tình cảm, biết cách ngắt hơi và lên xuống nhịp nhàng.
Trong Form này, GV là người chủ động hướng dẫn, giảng dạy trong khi thao tác trực tiếp trên Form.
GV sử dụng các nútđể phóng to, thu nhỏ kích thước chữ trên màn hình đến mức hợp lý của bài học.
GV sử dụng công cụ để tạo ra các nét ngắt thẳng đứng giữa các từ của đoạn văn bản. Nét ngắt này chỉ ra vị trí cần ngắt hơi ngắn trong khi đọc đoạn văn bản. GV cũng có thể cho HS nghe bài đọc mẫu bằng cách nháy nút GV có thể thu âm trực tiếp giọng đọc của mình bằng cách nháy nút Ta xét một ví dụ khác: Form Trả lời câu hỏi. Đây là một Form có thiết kế tương đối phức tạp với nhiều khu vực thể hiện thông tin khác nhau trên màn hình. Màn hình thể hiện thông tin của Form này được chia thành 3 khu vực chính: 1- Khu vực thể hiện câu hỏi và đáp chính của các câu hỏi này. 2- Khu vực thể hiện các mẫu trả lời hoặc mẫu đáp án (một câu hỏi tự luận có thể có nhiều cách trả lời khác nhau). 3- Khu vực thể hiện các Phương án trả lời. GV sẽ sử dụng các nút điều khiển để làm hiện hoặc ẩn các cửa sổ trên trong Form, qua đó thực hiện bài dạy của mình theo đúng yêu cầu sư phạm môn học và khả năng tiếp thu bài thực tế của học sinh. 5. Sử dụng tương tác để nhập trực tiếp dữ liệu cho đầu vào của Form. Một ứng dụng đặc biệt nữa của Form tương tác là người dùng khả năng nhập trực tiếp dữ liệu lên Form. Với tương tác này, trong các mô hình ứng dụng Form của bài giảng điện tử, GV sẽ chủ động hoàn toàn trong việc đưa dữ liệu đầu vào trực tiếp lên màn hình. Xét ví dụ Form luyện tập đọc sau đây. Với một bài tập đọc của sách giáo khoa, phần mềm sẽ lưu trữ sẵn băng ghi âm giọng đọc chuẩn của giáo viên. Tuy nhiên khi dạy trên thực tế, GV có quyền thu âm lại giọng nói của mình thay thế cho giọng đọc có sẵn trong phần mềm. Để làm việc này GV cần nháy vào nút , cửa sổ sau xuất hiện cho phép thu âm trực tiếp ngay trên Form. Nháy nút để bắt đầu thu âm trực tiếp. Nháy nút để dừng lại và sau đó nháy nút để ghi âm thanh đã thu âm vào đĩa cứng. Với hầu hết tất cả các Form được mô phỏng trong phần mềm, GV đều có thể trực tiếp nhập toàn bộ dữ liệu đầu vào cho Form.
Hình ảnh dưới đây là cửa sổ nhập dữ liệu đầu vào cho Form Luyện đọc, GV được phép nhập trực tiếp một hay nhiều đoạn văn bản trực tiếp vào Form, toàn bộ dữ liệu này có thể được lưu trên một File do đó chỉ cần nhập dữ liệu một lần. Như vậy tính tương tác của Form là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong mô hình phần mềm nói chung và phần mềm giáo dục nói riêng.
Trong phần tiếp theo tôi sẽ mô tả sâu hơn khả năng áp dụng tính tương tác này của Form vào việc mô phỏng các hoạt động học và dạy như thế nào.
School@net
|