Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong http://www.schoolnet.vn

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VIII: Các bài toán có yếu tố hình học
16/11/2008

DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5 là bộ phần mềm mô phỏng học môn Toán bậc Tiểu học lớn nhất của Việt Nam. Hơn 200 dạng toán chính trong chương trình môn Toán đã được mô phỏng trên máy tính. Việc mô phỏng các dạng toán này nhằm các mục đích sau:


- Học sinh có thể tự học, tự làm bài tập trực tiếp trên máy tính theo đúng qui trình như khi làm bài tập trên bảng hoặc trên giấy.

- Giáo viên sử dụng các mô phỏng này để hỗ trợ giảng dạy hoặc tiến hành giảng trực tiếp trên máy tính.

- Học sinh làm bài kiểm tra kiến thức trên máy tính theo yêu cầu của giáo viên hoặc cha mẹ học sinh.

Một đặc điểm nổi bật của tất cả các mô phỏng này là giáo viên (cha mẹ học sinh) được quyền nhập trực tiếp dữ liệu hoặc thông tin đầu vào cho các mô phỏng này. Với tính năng này, giáo viên sẽ hoàn toàn chủ động để tìm kiếm thông tin và giảng dạy trực tiếp trên máy tính.

Có thể chia các dạng toán liên quan đến hình học của môn Toán bậc tiểu học thành các nhóm, mức sau:

- Nhóm kiến thức nhận biết và phân biệt các khái niệm hình học cơ bản như các hình vuông, tròn, tam giác, nhận biết điểm, đoạn, đường thẳng.

- Nhóm bài toán về mối quan hệ giữa các khái niệm hình học trên. Các dạng toán ví dụ thực hiện nối điểm để tạo thành tam giác, hình vuông, chữ nhật, kẻ thêm đường để tạo thành các hình khác, bài toán đếm điểm, đường và các hình hình học.

- Phân biệt các khái niệm góc, góc vuông, góc nhọn, bẹt và góc tù.

- Bài toán phân biệt khái niệm song song và vuông góc.

- Bài toán tính độ dài, tính chu vi các hình.

- Bài toán tính diện tích các hình.

- Bài toán tính thể tích các hình.

Một đặc điểm quan trọng của các bài toán có yếu tố hình học là phải vẽ, thể hiện được các hình hình học chính xác trên màn hình. Các hình phải được vẽ chính xác về tỉ lệ xích giữa các độ đo để HS hiểu được bản chất kiến thức của bài toán.

Bài viết này sẽ mô tả chi tiết tất cả các dạng toán của phần mềm có liên quan đến yếu tố hình học.

Stt Dạng toán mô phỏng Màn hình nhập trực tiếp dữ liệu cho dạng toán

1.

So sánh ngắn, dài, cao thấp.

Dạng toán so sánh ngắn, dài, cao, thấp của các đồ vật, hình ảnh trên màn hình.

Trong ví dụ trên, yêu cầu bài toán là tô màu vàng cho cái bút chì ngắn hơn.

HS thao tác như sau:

- Nháy chuột chọn màu vàng tại vị trí bảng màu bên phải.

- Nháy chuột lên cái bút chì ngắn hơn.

Trong ví dụ này, HS cần tìm ra cột đèn thấp hơn và tô màu đỏ cho nó.

Cách làm tương tự trên: chọn màu đỏ sau đó nháy chuột lên cột đèn cần tìm.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên cần nhập các thông tin sau:

- Dạng câu hỏi. Cho phép chọn 1 trong 5 dạng câu hỏi tương ứng với 8 dạng toán sau:

1. Tô màu cho cột đèn cao hơn.

2. Tô màu cho cột đèn thấp hơn.

3. Tô màu cho bút chì dài hơn.

4. Tô màu cho bút chì ngắn hơn.

5. Tô màu cho cột đèn cao nhất.

6. Tô màu cho cột đèn thấp nhất.

7. Tô màu cho bút chì dài nhất.

8. Tô màu cho bút chì ngắn nhất.

- Chọn màu cần tô.

2.

Bài toán so sánh tìm ra cái nhất.

Dạng toán cần tìm ra đồ vật ngắn nhất, dài nhất, cao nhất hoặc thấp nhất.

Trong ví dụ trên, HS cần tìm ra cột đèn thấp nhất và tô màu vàng cho cột đèn này.

HS thao tác như sau:

- Nháy chuột chọn màu vàng tại vị trí bảng màu bên phải.

- Nháy chuột lên cột đèn có chiều cao thấp nhất.

Đây là màn hình bài toán tô màu xanh cho bút chì ngắn nhất. Cách làm tương tự trên.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên cần nhập các thông tin sau:

- Dạng câu hỏi. Cho phép chọn 1 trong 5 dạng câu hỏi tương ứng với 8 dạng toán sau:

1. Tô màu cho cột đèn cao hơn.

2. Tô màu cho cột đèn thấp hơn.

3. Tô màu cho bút chì dài hơn.

4. Tô màu cho bút chì ngắn hơn.

5. Tô màu cho cột đèn cao nhất.

6. Tô màu cho cột đèn thấp nhất.

7. Tô màu cho bút chì dài nhất.

8. Tô màu cho bút chì ngắn nhất.

- Chọn màu cần tô.

3

Tô màu đoạn thẳng ngắn hơn, dài hơn.

Với dạng toán này, HS quan sát, nháy chuột chọn màu tại bảng màu bên phải và nháy chuột lên đoạn thẳng ngắn hơn hoặc dài hơn theo yêu cầu. Có thể tô màu lại nếu thấy chưa đúng.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau cho dạng toán này:

- Chọn kiểu bài tập. Có hai dạng bài như sau:

Dạng 1: tô màu cho đoạn thẳng ngắn hoặc dài hơn.

Dạng 2: So sánh và viết tên đoạn thẳng nào ngắn hơn hay dài hơn đoạn thẳng nào.

- Tại vị trí Đoạn thẳng chọn kiểu nằm ngang hay thẳng đứng.

- Tại vị trí Chọn màu chọn màu cần tô (chỉ dành riêng cho dạng 1).

4.

Tìm hiểu khái niệm lớn hơn, nhỏ hơn thông qua việc so sánh độ dài các đoạn thẳng.

Với bài học này, HS cần chỉ ra đoạn thẳng nào ngắn hơn hoặc dài hơn đoạn thẳng nào.

Để làm bài tập này HS chỉ cần nháy chuột lên các nút chứa tên đoạn thẳng vào các ô trống cần điền.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau cho dạng toán này:

- Chọn kiểu bài tập. Có hai dạng bài như sau:

Dạng 1: tô màu cho đoạn thẳng ngắn hoặc dài hơn.

Dạng 2: So sánh và viết tên đoạn thẳng nào ngắn hơn hay dài hơn đoạn thẳng nào.

- Tại vị trí Đoạn thẳng chọn kiểu nằm ngang hay thẳng đứng.

- Tại vị trí Chọn màu chọn màu cần tô (chỉ dành riêng cho dạng 1).

5.

Phân biệt và tìm hình theo yêu cầu.

Yêu cầu của bài toán là cần lật đủ các hình theo một loại nào đó (ví dụ hình dạng tròn) bằng cách nháy các ô có hình bông hoa. Bên dưới các bông hoa là các hình với nhiều dạng khác nhau. Khi lật một hình không đúng theo yêu cầu, HS cần nháy lại lần thứ hai để đóng hình này lại.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin sau:

1. Loại hình cần tìm. Chọn một trong các loại hình sau: hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác.

2. Số lượng hình cần tìm. Được phép chọn từ 2 đến 5.

6.

Phân loại hình.

Phía khung dưới màn hình sẽ xuất hiện 12 hình. Các hình này sẽ chỉ bao gồm 2 loại (ví dụ hình tròn, chữ nhật). Nhiệm vụ của HS là kéo thả các hình này lên hai khung trái và phải phía trên nhưng các hình cùng loại phải nằm một bên.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV chọn các cặp loại hình dùng để phân loại của dạng toán này.

7.

Học đếm bằng hình ảnh, giáo viên thao tác trực tiếp để tạo bài học.

Trên màn hình là một bức tranh bao gồm nhiều hình có màu sắc ghép lại với nhau. Yêu cầu của bài toán là tìm và đếm số hình thuộc loại nào đó (ví dụ hình vuông, tròn, chữ nhật, tam giác).

HS quan sát, đếm số hình theo yêu cầu của đề bài và điền đáp số vào ô trống phía dưới màn hình. Có thể gõ phím số trực tiếp hoặc nháy chuột lên các nút số màu đỏ trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau

- Chọn hình cần đếm: chọ loại hình để HS nhận biết và đếm. Có thể chọn loại hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác.

- Chọn hình: chọn hình vẽ cụ thể.

8.

Đếm điểm và đoạn thẳng.

Trên màn hình có một hình vẽ bao gồm các điểm và đoạn thẳng. Nhiệm vụ của HS là đếm số điểm và đoạn thẳng có trên màn hình. Nhập đáp án bằng cách nhập trực tiếp dữ liệu vào các ô trống trên màn hình.

GV nhập 2 thông tin sau:

- Số điểm có trên màn hình.

- Số đoạn thẳng sẽ có trên màn hình.

9.

Đếm hình trên mặt phẳng.

Trên màn hình xuất hiện một hình bao gồm nhiều điểm và đoạn thẳng trên màn hình. Nhiệm vụ của HS là quan sát và phát hiện xem trong hình này có bao nhiêu hình vuông, tròn, tam giác, ... Đây là một bài tập khó, HS cần quan sát kỹ và nhận biết tốt các hình hình học.

HS nhập đáp số vào ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV chọn được loại hình cần đếm trên màn hình. Được phép chọn hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, tam giác, hình tròn.

10.

Phân biệt điểm nằm trong hay nằm ngoài một hình.

Đây là dạng bài toán phân biệt điểm nằm trong hay ngoài một hình. Trên màn hình có một hình hình học nào đó (ví dụ tam giác, hình vuông, ...) và một số điểm. HS cần xác định từng điểm này nằm trong hay ngoài hình đã cho.

HS trả lời bằng cách trả lời Đúng hoặc Sai cho các mệnh đề trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV chọn loại hình tương ứng với bài toán. Được phép chọn hình tam giác, hình vuông, hình tròn.

11.

Vẽ các điểm nằm trong hay ngoài một hình.

Trên màn hình có một hình cho trước. Nhiệm vụ của HS là vẽ một số điểm trong và ngoài hình theo yêu cầu của bài toán đề ra.

Để vẽ điểm, cần kích hoạt công cụ vẽ , sau đó kích chuột tại vị trí muốn tạo điểm.

Muốn xóa một điểm đã vẽ hãy kích hoạt công cụ , sau đó nháy chuột lên điểm để xóa điểm này.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Nhập số cần phân tích thành các mức: đơn vị, chục, trăm, nghìn, triệu, tỉ.

12.

Học so sánh các số có hai chữ số có hình ảnh minh họa.

Trên màn hình đã vẽ sẵn một số điểm. Nhiệm vụ của học sinh là tạo ra các đoạn thẳng bằng cách nối các điểm để tạo thành một số hình theo yêu cầu cụ thể của bài toán.

Cách tạo đoạn thẳng như sau:

- Nháy chuột lên điểm thứ nhất.

- Di chuyển chuột đến điểm thứ hai và nháy chuột.

Chú ý: có thể kẻ thừa ra một số đoạn thẳng nhưng không được tạo ra thừa hoặc thiếu hình theo yêu cầu của đề bài.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai thông tin sau:

- Loại hình cần nối tạo ra của bài toán. Các hình có thể tạo bao gồm: tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình tròn.

- Số lượng hình cần tạo (từ 1 đến 8).

13.

Kẻ thêm đường để tạo thành hình theo yêu cầu.

Yêu cầu của bài toán là từ một hình vẽ cho truớc trên màn hình cần kẻ thêm một số đoạn thẳng nữa để tạo thêm một số hình theo yêu cầu.

Để vẽ thêm một đoạn thẳng, HS thực hiện thao tác sau:

- Nháy chuột lên điểm thứ nhất.

- Di chuyển chuột đến điểm thứ hai và nháy chuột.

Chú ý: Điểm xuất phát của đoạn thẳng phải là một đỉnh của hình đã có trên màn hình. Điểm kết thúc thì không nhất thiết phải là đỉnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV chọn một trong các mẫu hình dùng làm hình nền chính của bài toán.

14.

Xếp hình.

Đây là bài toán xếp hình trên mặt phẳng: Dùng các hình tam giác nhỏ để xếp lại thành một hình có khuôn dạng cho trước trên màn hình.

Yêu cầu của bài toán được ghi phía trên màn hình. Hình mẫu cần xếp hiện phía trên màn hình. Khung chính giữa màn hình là nơi HS thực hiện việc ghép và xếp hình. Hình tam giác bên phải màn hình chính là nguồn hình để học sinh tiến hành ghép.

Thao tác của HS như sau:

- HS kéo thả các hình tam giác vào khung giữa màn hình. Trước khi kéo thả có thể xoay hình theo ý muốn bằng cách nháy đúp chuột lên tam giác này. Khi đã chuyển vào khung thì không thể xoay hình được nữa.

- Trong khung HS tiến hành ghép và xếp các hình tam giác này sao cho tạo được hình giống như hình mẫu phía trên màn hình.

- Có thể hủy bỏ một hình tam giác bằng cách kéo thả hình này vào thùng rác phía dưới.

- Nút dùng để tìm kiếm sự trợ giúp của phần mềm. Phần mềm sẽ hiện rõ cách lắp ghép và xếp hình cho mẫu hình hiện thời bằng cách kẻ thêm các đường nối bên trong hình. Quan sát hình này, HS sẽ hiểu cách xếp, ghép hình và thực hiện đúng các thao tác tiếp theo.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Nhập trực tiếp số cần viết.

15.

Phân biệt góc vuông, không vuông.

Dạng toán phân biệt góc vuông và không vuông. Trên màn hình sẽ hiện một số góc, qui định bởi hai đoạn thẳng và có 3 đỉnh. Nhiệm vụ của HS là quan sát và chỉ ra các góc này là vuông hay không vuông.

HS phải trả lời các câu hỏi sinh ra ngay trên màn hình bằng cách nháy chuột vào các nút Có hoặc Không để trả lời cho từng câu hỏi.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn dạng bài toán: chọn 1trong 3 dạng bài toán sau:

1. Nhận biết góc vuông, không vuông.

2. Kể tên góc vuông, không vuông.

3. Nhận biết góc vuông, nhọn, từ, bẹt.

- Số lượng góc cần kẻ hoặc nhận biết: từ 1 đến 3.

16.

Kể tên các góc vuông, không vuông.

Dạng toán phân biệt góc vuông và không vuông. Trên màn hình sẽ hiện một số góc, qui định bởi hai đoạn thẳng và có 3 đỉnh có nhãn (tên). Nhiệm vụ của HS là quan sát và chỉ ra các góc này là vuông hay không vuông.

HS phải điền tên các góc vuông và không vuông vào các vị trí ô trống trên màn hình. Mỗi góc cần nhập lần lượt 3 chữ cái in hoa chỉ ra góc này.

Trong hình vẽ của ví dụ trên, góc vuông là góc SMB, góc không vuông là góc EPQ.

Chú ý: để chỉ ra một góc, thứ tự các đỉnh đầu và cuối không quan trọng. Quan trọng là đỉnh phải ghi ở giữa tên góc.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn dạng bài toán: chọn 1trong 3 dạng bài toán sau:

1. Nhận biết góc vuông, không vuông.

2. Kể tên góc vuông, không vuông.

3. Nhận biết góc vuông, nhọn, từ, bẹt.

- Số lượng góc cần kẻ hoặc nhận biết: từ 1 đến 3.

17.

Nhận biết góc bẹt, tù, nhọn, vuông.

Dạng toán phân biệt các góc vuông, nhọn, từ, bẹt. Trên màn hình sẽ hiện một số góc, qui định bởi hai đoạn thẳng và có 3 đỉnh. Nhiệm vụ của HS là quan sát và chỉ ra các góc này thuộc loại nào: vuông, nhọn, tù hay bẹt.

HS phải trả lời bằng cách nháy chuột lên các nút Bẹt, Tù, Nhọn, Vuông tương ứng với mỗi góc.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn dạng bài toán: chọn 1trong 3 dạng bài toán sau:

1. Nhận biết góc vuông, không vuông.

2. Kể tên góc vuông, không vuông.

3. Nhận biết góc vuông, nhọn, từ, bẹt.

- Số lượng góc cần kẻ hoặc nhận biết: từ 1 đến 3.

18.

Nhận biết đường thẳng song song.

Dạng toán nhận biết khái niệm đường thẳng song song.

Trên màn hình sẽ xuất hiện một hoặc hai cặp đường thẳng. Nhiệm vụ của HS là quan sát, phân tích và kiểm tra xem các cặp đường thẳng này có song song với nhau hay không. HS được phép sử dụng hai thước kẻ ê ke vuông góc có trên màn hình để kiểm tra. Có thể dịch chuyển thước bằng cách kéo thả hoặc xoay thước bằng cách nháy đúp chuột lên thước.

HS trả lời bằng cách nháy chuột lên các nút song song hoặc không song song để điền thông tin vào ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin sau:

- Dạng toán thể hiện: Chọn một trong 2 dạng toán là nhận biết cặp đường thẳng song song hay cặp đường thẳng vuông góc.

- Số cặp thể hiện: chọn số cặp từ 1 đến 2.

19.

Nhận biết đường thẳng vuông góc.

Dạng toán nhận biết khái niệm đường thẳng vuông góc.

Trên màn hình sẽ xuất hiện một hoặc hai cặp đường thẳng. Nhiệm vụ của HS là quan sát, phân tích và kiểm tra xem các cặp đường thẳng này có vuông góc với nhau hay không. HS được phép sử dụng hai thước kẻ ê ke vuông góc có trên màn hình để kiểm tra. Có thể dịch chuyển thước bằng cách kéo thả hoặc xoay thước bằng cách nháy đúp chuột lên thước.

HS trả lời bằng cách nháy chuột lên các nút vuông góc hoặc không vuông góc để điền thông tin vào ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin sau:

- Dạng toán thể hiện: Chọn một trong 2 dạng toán là nhận biết cặp đường thẳng song song hay cặp đường thẳng vuông góc.

- Số cặp thể hiện: chọn số cặp từ 1 đến 2.

20.

Vẽ đoạn thẳng vuông góc hoặc song song.

Dạng toán vẽ một đoạn thẳng đi qua một điểm cho trước và vuông góc (song song) với một đoạn thẳng cho trước.

Trên màn hình có một đoạn thẳng và một điểm nằm ngoài đoạn thẳng này. Nhiệm vụ của HS là kẻ một đoạn thẳng đi qua điểm đã cho và vuông góc (song song) với đường thẳng đã có trên màn hình.

HS sử dụng các công cụ hỗ trợ bao gồm 01 thước kẻ và 02 êke vuông góc.

Thao tác như sau:

- Nháy chuột lên điểm đã cho cần kẻ đường thẳng qua điểm này để xác định điểm bắt đầu kẻ đoạn thẳng.

- Di chuyển chuột đến vị trí thứ hai và nháy chuột.

Nếu muốn vẽ lại thì nháy nút làm lại .

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin sau:

- Chọn dạng bài toán: chọn 1 trong 2 dạng toán sau:

1. Vẽ đoạn thẳng đi qua một điểm (và vuông góc hoặc song song với một đường thẳng khác).

2. Vẽ đoạn thẳng nối hai điểm (vẽ 2 đoạn đoạn thẳng song song hoặc vuông góc.- Chọn quan hệ song song hay vuông góc.

21.

Nối điểm tạo hai đường thẳng vuông góc hoặc song song.

Trên màn hình cho trước một số điểm. Nhiệm vụ của HS là nối các điểm này để tạo thành 2 đoạn thẳng là vuông góc (song song) với nhau.

HS sử dụng các công cụ hỗ trợ bao gồm 01 thước kẻ và 02 êke vuông góc.

Thao tác như sau:

- Nháy chuột lên điểm thứ nhất (bất kỳ).

- Di chuyển chuột đến vị trí điểm thứ hai và nháy chuột.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin sau:

- Chọn dạng bài toán: chọn 1 trong 2 dạng toán sau:

1. Vẽ đoạn thẳng đi qua một điểm (và vuông góc hoặc song song với một đường thẳng khác).

2. Vẽ đoạn thẳng nối hai điểm (vẽ 2 đoạn đoạn thẳng song song hoặc vuông góc.- Chọn quan hệ song song hay vuông góc.

22.

Vẽ trung điểm đoạn thẳng.

Với dạng toán này nhiệm vụ của HS là xác định vẽ vẽ trung điểm của một đoạn thẳng cho trước trên màn hình. HS sử dụng thước để hỗ trợ khi làm bài.

Cách tạo điểm:

- Sử dụng công cụ và nháy chuột lên một vị trí trên đoạn thẳng để xác nhận điểm.

- Muốn xóa điểm nháy chuột sử dụng công cụ và nháy lên điểm để xóa điểm này.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông số:

- Đơn vị đo của thước.

- Nửa độ dài đoạn thẳng cần vẽ trung điểm.

23.

Đếm điểm nằm trên đường thẳng hoặc đoạn thẳng.

Với dạng toán này HS cần đếm và trả lời câu hỏi: Có bao nhiêu điểm nằm trên (hay nằm ngoài) đường thẳng.

HS nhập đáp số vào ô trống phía dưới màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 2 thông tin:

- Chọn đường thẳng hay đoạn thẳng.

- Chọ kiểu dạng toán đếm điểm nằm trên hay không nằm trên.

24.

Tính độ dài đường gấp khúc.

Dạng toán tính độ dài của đường gấp khúc. Dữ liệu bài toán và hình vẽ minh họa được sinh ngẫu nhiên trên màn hình. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính độ dài đường gấp khúc theo mẫu đã có trên màn hình.

HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn kiểu thể hiện đường gấp khúc: có 2 kiểu thể hiện đường gấp khúc.

Dạng 1:

Dạng 2:

- Chọn đơn vị đo độ dài (m, dm, cm).

- Số lượng các đoạn của đường gấp khúc (từ 2 đến 5).

- Chọn kiểu giải toán: Đầy đủ (bao gồm lời giải + đáp số) hay Ngắn gọn (chỉ đáp số).

25.

Tính chu vi tam giác hoặc tứ giác.

Dạng bài toán tính chu vi của tam giác, tứ giác.

Trên màn hình hiện nội dung đề bài với hình ảnh minh họa kèm theo. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn kiểu hình là tam giác hay tứ giác.

- Chọn kiểu bài toán tính: chu vi hay diện tích.

- Nhập các thông số cụ thể để tính toán.

Đối với bài toán tính chu vi thì tích độ dài các cạnh.

Đối với diện tích thì tính cạnh và đường cao.

Nháy nút Tự động sinh để phần mềm tự điền thông số.

Nút Kiểm tra dữ liệu dùng để kiểm tra tính hợp lệ của bộ dữ liệu đã nhập.

- Nhập chữ số thập phân cần tính và thể hiện trên màn hình.

- Đơn vị đo độ dài (m, dm, cm).

26.

Tính diện tích tam giác.

Dạng bài toán tính diện tích tam giác.

Trên màn hình hiện nội dung đề bài với hình ảnh minh họa kèm theo. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn kiểu hình là tam giác hay tứ giác.

- Chọn kiểu bài toán tính: chu vi hay diện tích.

- Nhập các thông số cụ thể để tính toán.

Đối với bài toán tính chu vi thì tích độ dài các cạnh.

Đối với diện tích thì tính cạnh và đường cao.

Nháy nút Tự động sinh để phần mềm tự điền thông số.

Nút Kiểm tra dữ liệu dùng để kiểm tra tính hợp lệ của bộ dữ liệu đã nhập.

- Nhập chữ số thập phân cần tính và thể hiện trên màn hình.

- Đơn vị đo độ dài (m, dm, cm).

27.

Tính độ dài bán kính và đường kính vòng tròn.

Bài toán tính độ dài bán kinh hoặc đường kính của đường tròn. Trên màn hình là một vòng tròn có tâm. Với sự giúp đỡ của thước kẻ, HS cần tính ra độ dài bán kính hoặc đường kính của vòng tròn này.

HS nhập đáp số tại ô trống phía dưới màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Độ đo của thước.

- Chọ độ dài bán kính của vòng tròn cần đo.

- Chọn bán kinh hay đường kính phải tính.

28.

Vẽ vòng tròn.

HS cần vẽ một vòng tròn trên màn hình với tâm cho trước và bán kính cho trước. HS được sử dụng thước để trợ giúp khi vẽ. Có thể làm hiện hoặc ẩn thước trên màn hình.

Qui trình thực hiện như sau:

Bước 1. Đặt thước và vẽ một đoạn thẳng OA trên mặt phẳng với độ dài là bán kính đã cho. Cách vẽ như sau: nháy chọn điểm O. Di chuyển chuột và nháy tiếp vào một điểm thứ hai là A.

Bước 2. Nháy chuột tại điểm A và di chuyển chuột xung quanh tâm O để vẽ vòng tròn.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập độ dài bán kính vòng tròn cần vẽ.

29.

Tính chu vi hình vuông, chữ nhật, bình hành, hình thoi.

Dạng toán tính chu vi hình vuông, chữ nhật, hình bình hành, hình thoi.

Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo.

Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Kiểu hình: chọn một trong các kiểu hình cần tính toán như: hình vuông, chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình thoi.

- Dạng bài toán: chọn một trong 2 dạng toán là tính chu vi hay tính thể tích.

- Kiểu dữ liệu sinh: nhập trực tiếp hay phần mềm tự sinh.

- Đơn vị đo (đo chiều dài hoặc diện tích).

- Nhập trực tiếp thông tin vào các dữ liệu chính của hình.

30.

Tính diện tích hình vuông, chữ nhật, bình hành, hình thoi.

Dạng toán tính diện tích hình vuông, chữ nhật, hình bình hành, hình thoi.

Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo.

Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Kiểu hình: chọn một trong các kiểu hình cần tính toán như: hình vuông, chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình thoi.

- Dạng bài toán: chọn một trong 2 dạng toán là tính chu vi hay tính thể tích.

- Kiểu dữ liệu sinh: nhập trực tiếp hay phần mềm tự sinh.

- Đơn vị đo (đo chiều dài hoặc diện tích).

- Nhập trực tiếp thông tin vào các dữ liệu chính của hình.

31.

Tính chu vi, diện tích hình tròn.

Dạng toán tính chu vi hoặc diện tích hình tròn.

Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo.

Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Chọn bài toán: chọn 1 trong 2 dạng toán là tính chu vi hay diện tích hình tròn.

- Chọn cách tính theo bán kính hay đường kinh vòng tròn.

- Chọn đơn vị đo.

- Nhập trực tiếp bán kính vòng tròn.

32.

Tính diện tích xung quanh hình lập phương, hình hộp chữ nhật.

Dạng toán tính diện tích xung quanh hình lập phương hoặc hình hộp chữ nhật. Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Kiểu hình hộp: chọn kiểu hình hộp để tính toán. Chọn 1 trong 2 loại: hình lập phương và hình hộp chữ nhật.

- Kiểu bài toán: chọn 1 trong 3 kiểu bài toán sau: Tính diện tích xung quanh, tính diện tích toàn phần và tính thể tích.

- Chọn đơn vị đo độ dài (cm, dm, m).

- Nhập các thông số chính của hình. Nút Tự động sinh DL dùng để điền tự động thông tin.

- Thể hiện lời giải: chọn kiểu lời giải là đầy đủ (bao gồm lời giải + đáp số) hay ngắn gọn (chỉ có đáp số).

33.

Tính diện tích toàn phần hình lập phương, hình hộp chữ nhật.

Dạng toán tính diện tích xung toàn phần hình lập phương hoặc hình hộp chữ nhật. Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Kiểu hình hộp: chọn kiểu hình hộp để tính toán. Chọn 1 trong 2 loại: hình lập phương và hình hộp chữ nhật.

- Kiểu bài toán: chọn 1 trong 3 kiểu bài toán sau: Tính diện tích xung quanh, tính diện tích toàn phần và tính thể tích.

- Chọn đơn vị đo độ dài (cm, dm, m).

- Nhập các thông số chính của hình. Nút Tự động sinh DL dùng để điền tự động thông tin.

- Thể hiện lời giải: chọn kiểu lời giải là đầy đủ (bao gồm lời giải + đáp số) hay ngắn gọn (chỉ có đáp số).

34.

Tính thể tích hình lập phương, hình hộp chữ nhật.

Dạng toán tính diện tích xung toàn phần hình lập phương hoặc hình hộp chữ nhật. Đề bài xuất hiện trên màn hình với hình vẽ kèm theo. Dựa trên đề bài, HS đặt phép tính theo mẫu đã có trên màn hình. HS điền các giá trị số vào các ô trống trên màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập các thông tin sau:

- Kiểu hình hộp: chọn kiểu hình hộp để tính toán. Chọn 1 trong 2 loại: hình lập phương và hình hộp chữ nhật.

- Kiểu bài toán: chọn 1 trong 3 kiểu bài toán sau: Tính diện tích xung quanh, tính diện tích toàn phần và tính thể tích.

- Chọn đơn vị đo độ dài (cm, dm, m).

- Nhập các thông số chính của hình. Nút Tự động sinh DL dùng để điền tự động thông tin.

- Thể hiện lời giải: chọn kiểu lời giải là đầy đủ (bao gồm lời giải + đáp số) hay ngắn gọn (chỉ có đáp số).

35.

Phân biệt hình cầu, hình trụ.

Bài toán phân biệt các hình không gian. Trên màn hình sẽ xuất hiện các đồ vật có hình dạng giống hoặc gần giống các hình không gian như hình trụ, cầu. HS trả lời câu hỏi của bài toán bằng cách nháy chuột chọn các đồ vật trên màn hình.

Được phép chọn nhiều hình. Nháy lần thứ hai lên hình để hủy chọn.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập khuôn dạng của hình cần phân biệt và chọn một 4 kiểu câu hỏi trên màn hình.

36.

Phân biệt các hình hình học.

Dạng toán nhận biết các hình hình học thuộc một loại, kiểu nào đó.

HS làm bài bằng cách nháy chuột chọn hình tương ứng trên màn hình. Nháy lần thứ hai để hủy chọn.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV chọn một trong các hình hình học dùng cho bài toán nhận biết.

Các bài viết khác:

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần I: Cấu tạo, nhận biết, đọc, viết số

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần II: Mô phỏng 4 phép toán trên các dạng số

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần III: Đo lường và phép toán với các đơn vị đo lường

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần IV: Đồng hồ, lịch và số đo thời gian

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần V: Làm quen với tiền Việt Nam

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VI: Tính giá trị biểu thức

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VII: Giải toán có lời văn

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VIII: Các bài toán có yếu tố hình học

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần IX: Tính chất số và phép toán

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần X: Biểu đồ, bản đồ, bảng số



URL của bài viết này::http://www.schoolnet.vn/modules.php?name=LearningMath&file=article&sid=2661

© Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong contact: sales@schoolnet.vn