Đến đây, nếu bạn so sánh nó với các ví dụ trước bạn sẽ tìm thấy có sự khác biệt trong cách làm. Đó là bởi vì số 1 của 154 chưa tham gia vào trong kết quả - nó vẫn chưa tham gia tạo cặp số với bất cứ chữ số nào của 273. Số 4 vẫn chưa kết thúc việc tham gia vào các bước tính. Nó vẫn tham gia vào việc tạo chữ số hàng chục của tích 2 nhân 4, là số 0 của 08. Chúng ta cũng nhận được từ 5: 10 cộng 35 và từ 1: 07 cộng 03. Kết quả là 42,042. Từ ví dụ này chúng ta sẽ có cơ sở để thực hiện phép nhân với số có bốn chữ số, hoặc nhiều hơn. Chúng ta đã xem xét số nhân với độ dài tăng dần, đầu tiên là một, rồi hai chữ số, sau đó là ba, và tất nhiên nó có kết quả với các bước lặp lại nhất định trong các phép tính sau. Về cơ bản, quá trình thực hiện phép nhân được làm theo từng bước, để đảm bảo một sự trình bày rõ ràng. Đồng thời chúng ta cũng nhấn mạnh vào yếu tố thực hành trong lúc trình bày các bước. Thực hiện nhiều phép nhân bởi các số có một chữ số sẽ tạo cơ sở để thực hiện với số nhân có hai chữ số dễ dàng. Tương tự, thực hành phép nhân với các số có hai chữ số sẽ làm các phép nhân với số chữ số lớn hơn trở nên dễ hơn. Toàn bộ thời gian chúng ta cần để thực hành để nắm vững toàn bộ quá trình chỉ mất vài giờ. Khi đến những bước cuối quá trình thực hành chúng ta sẽ sở hữu một kỹ thuật mới và thú vị, đồng thời có tốc độ cao trong tính toán. Các mức độ nhanh chậm mà bạn đạt được phụ thuộc vào thời gian chúng ta thực hành. Với sự thuần thục, bạn sẽ đạt được vận tốc tính toán đáng ngạc nhiên. Tổng quát
Về tổng quan, phương pháp tính nhanh hai ngón tay bao gồm 3 tính chất sau: 1. Nó là quá trình tính toán dựa trên việc tạo các cặp số kết quả, như cặp số kết quả 7 được tạo thành từ cặp 5 3 nhân 7: 2. Dựa trên việc thực hiện nhân bất cứ số nào với số có một chữ số, sử dụng các cặp số kết quả cho đến khi chúng ta đạt được: 3. Dựa trên cách thức chúng ta mở rộng phép nhân với số có một chữ số để nhận được phép nhân với số có độ dài bất kỳ. Chúng được hoàn thành bằng cách tạo các cặp số kết quả và cộng chúng lại với nhau để tìm các chữ số của kết quả. Có một vài cặp kết quả là các cặp số “bên trong” và “bên ngoài”, được tạo bằng cách dịch chuyển vào trong từ cả hai hướng đến khoảng trống giữa hai số đang được nhân: Hãy nhớ, kí hiệu U bắt đầu cụm UT về phía trái, trong bất cứ trường hợp nào, cũng nằm ở vị trí ngay trên vị trí chúng ta sẽ viết chữ số hàng kết quả. Thực hành
Hãy đọc các cặp số kết quả trong các tích sau (đáp số được ghi ở phía dưới) 1. 67 X 8 2. 56 X 4 3. 94 X 2 4. 77 X 6 5. 66 X 7 6. 59 X 7 Thực hiện các phép nhân với số nhân có một chữ số, sử dụng cặp số kết quả, mỗi lần cho mỗi chữ số của hàng kết quả: 7. 56 X 4 8. 82 X 8 9. 3945 X 6 Thực hiện các phép nhân sau bằng cách sử dụng cặp số kết quả và cặp số trong, cặp số ngoài (hai cách cho mỗi chữ số của hàng kết quả). 10. 95 X 62 11. 38 X 66 12. 83 X 45 13. 3456 X 86 14. 43546 X 62 Đáp số: 1. 13 2. 2 3. 8 4. 6 5. 6 6. 11 7. 224 8. 656 9. 23,670 10. 5,890 11. 2,508 12. 3,735 13. 297,216 14. 2,699,852
School@net
|