Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong http://www.schoolnet.vn

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần II: Mô phỏng 4 phép toán trên các dạng số
05/11/2008

DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5 là bộ phần mềm mô phỏng học môn Toán bậc Tiểu học lớn nhất của Việt Nam. Hơn 200 dạng toán chính trong chương trình môn Toán đã được mô phỏng trên máy tính. Việc mô phỏng các dạng toán này nhằm các mục đích sau:


- Học sinh có thể tự học, tự làm bài tập trực tiếp trên máy tính theo đúng qui trình như khi làm bài tập trên bảng hoặc trên giấy.

- Giáo viên sử dụng các mô phỏng này để hỗ trợ giảng dạy hoặc tiến hành giảng trực tiếp trên máy tính.

- Học sinh làm bài kiểm tra kiến thức trên máy tính theo yêu cầu của giáo viên hoặc cha mẹ học sinh.

Một đặc điểm nổi bật của tất cả các mô phỏng này là giáo viên (cha mẹ học sinh) được quyền nhập trực tiếp dữ liệu hoặc thông tin đầu vào cho các mô phỏng này. Với tính năng này, giáo viên sẽ hoàn toàn chủ động để tìm kiếm thông tin và giảng dạy trực tiếp trên máy tính.

Bài viết này sẽ trình bày các dạng toán liên quan đến 4 phép tính CỘNG, TRỪ, NHÂN, CHIA các số nguyên, phân số, số thập phân trong phạm vi chương trình môn Toán bậc Tiểu học. Đây là các dạng toán được dạy nhiều nhất trong suốt 5 năm của chương trình Tiểu học. Thời lượng các tiết học 4 phép tính chiếm 60% tổng thời gian lên lớp của giáo viên và học sinh. Đây cũng là nhóm các mô phỏng phức tạp nhất của phần mềm.

Stt Dạng toán mô phỏng Màn hình nhập trực tiếp dữ liệu cho dạng toán

1.

Học cộng hai số bằng hình ảnh. Giáo viên thao tác trực tiếp tạo bài học.

Mô phỏng việc học phép cộng hai số với sự trợ giúp của hình ảnh. Bên phải phía trên là khung chứa các hình ảnh. Giáo viên dùng chuột kéo thả các hình ảnh này vào hai khung trái và phải chính giữa màn hình. Phép toán cộng hai số tại hai khung trái và phải sẽ tự động được thực hiện. Muốn hủy chọn một hình trên màn hình hãy kéo thả hình này vào biểu tượng thùng rác phía dưới màn hình.

Nhiệm vụ của HS là tính tổng hai số này bằng cách nháy chuột lên các nút số màu đỏ để trả lời.

Các nút lệnh chính của màn hình có ý nghĩa như sau:

Kết thúc bài học.


Làm lại từ đầu.


Kiểm tra xem bài làm đúng hay sai. Phần mềm sẽ đưa ra thông báo và ghi đáp án đúng lên màn hình nếu làm sai.

Chuyển sang làm bài tiếp theo. Dữ liệu do phần mềm tự động sinh: Số lượng nến cần thắp sáng có thể được lựa chọn trong phạm vi do người dùng nhập trực tiếp.

Nhập trực tiếp dữ liệu và các lựa chọn của dạng toán hiện thời.

Không có chức năng nhập trực tiếp dữ liệu.

2.

Học trừ hai số bằng hình ảnh. Giáo viên thao tác trực tiếp tạo bài học.

Mô phỏng việc học phép trừ hai số với sự trợ giúp của các hình ảnh. Giáo viên kéo thả các hình từ góc phải màn hình vào hai khung hình trái và phải nằm chính giữa màn hình. Muốn hủy chọn một hình trên màn hình hãy kéo thả hình này vào biểu tượng thùng rác phía dưới màn hình.

Phép trừ được tự động khởi tạo với số trừ là số các hình bên trái, số các hình bên phải sẽ chính là kết quả của phép toán.

Nhiệm vụ của HS là tính tổng hai số này bằng cách nháy chuột lên các nút số màu đỏ để trả lời.

Ý nghĩa các nút lệnh tương tự các dạng toán khác của bộ phần mềm.

Không có chức năng nhập trực tiếp dữ liệu.

3

Học cộng, trừ hai số bằng hình ảnh.

Phép toán cộng được tự động sinh tương thích với số hình ảnh có trong khung trái và phải của màn hình. HS nhập đáp số phép tính bằng cách nháy chuột lên các nút số màu đỏ. Phép tính là cộng hai số tương ứng với số hình vẽ trong khung trái và phải của màn hình.

Màn hình nhập dữ liệu có dang:

Giáo viên nhập các thông tin sau:

- Số hình tại khung trái và phải của màn hình.

- Phép toán (cộng, trừ): gõ + hoặc 0 là phép cộng; gõ - hoặc 1 là phép trừ.

4.

Học trừ hai số bằng hình ảnh.

Phép toán trừ được tự động sinh tương thích với số hình ảnh có trong khung trái và phải của màn hình. HS nhập đáp số phép tính bằng cách nháy chuột lên các nút số màu đỏ. Phép trừ được khởi tạo với số trừ là số các hình bên trái, số các hình bên phải sẽ chính là kết quả của phép toán.

Màn hình nhập trực tiếp dữ liệu giống như dạng toán cộng hai số bằng hình ảnh.

5.

Phép cộng, trừ hai số tự nhiên theo hàng dọc.

Đây là dạng toán thực hiện phép cộng, trừ hai số tự nhiên theo hàng dọc, một trong những phép toán chính trong chương trình môn Toán bậc tiểu học. HS cần nhập kết quả tại hàng kết quả theo thứ tự các chữ số từ phải qua trái cho đến khi hoàn thành phép toán.

Để nhập một chữ số tại vị trí con trỏ chỉ cần gõ phím số tương ứng hoặc nháy chuột lên nút số màu đỏ. Sau khi nhập 1 số, con trỏ sẽ tự động chuyển sang vị trí bên trái.

Trong quá trình nhập dữ liệu có thể thực hiện di chuyển con trỏ bằng phím điều khiển trái, phải.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV sẽ nhập hai số cần thực hiện phép toán tại vị trí Số thứ 1, Số thứ 2. Tại vị trí Phép toán gõ + hoặc 1 để tạo phép công, gõ - hoặc 1 để tạo phép trừ.

6.

Phép cộng 3 số tự nhiên theo hàng dọc.

Đây là dạng toán thực hiện phép cộng 3 số tự nhiên theo hàng dọc. Qui trình thực hiện và các thao tác màn hình hoàn toàn tương tự như dạng toán cộng, trừ hai số theo hàng dọc.

HS cần nhập kết quả tại hàng kết quả theo thứ tự các chữ số từ phải qua trái cho đến khi hoàn thành phép toán.

Để nhập một chữ số tại vị trí con trỏ chỉ cần gõ phím số tương ứng hoặc nháy chuột lên nút số màu đỏ. Sau khi nhập 1 số, con trỏ sẽ tự động chuyển sang vị trí bên trái.

Trong quá trình nhập dữ liệu có thể thực hiện di chuyển con trỏ bằng phím điều khiển trái, phải.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập trực tiếp 3 số hạng của phép cộng.

7.

Phép cộng, trừ 3 số tự nhiên theo hàng ngang.

Phần mềm sẽ tự động sinh phép toán cộng, trừ với 3 số tự nhiên theo hàng ngang. Kết quả cần nhập theo thứ tự từ trái qua phải. Con trỏ nhập sẽ tự đông chuyển dịch sang vị trí bên phải. Có thể dịch chuyển con trỏ sang trái, phải theo ý muốn. Để làm bài tập này HS cần thực hiện việc tính toán ở ngoài, sau đó điền kết quả lên màn hình. Các nút lệnh có ý nghĩa tương tự như các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập 3 số tự nhiên tại các vị trí Số thứ k. Các phép toán nhập tại vị trí Phép toán thứ nhấtPhép toán thứ hai. Phép cộng nhập + hoặc 0, phép trừ nhập - hoặc 1.

8.

Phép cộng, trừ, nhân, chia 2 số tự nhiên theo hàng ngang.

Dạng toán thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, chia hai số tự nhiên (phép chia phải chia hết). Kết quả phép tính được thể hiện trên một hàng ngang. Cách nhập đáp án từ trái qua phải. Việc điều khiển con trỏ tương tự dạng toán cộng, trừ 3 số theo hàng ngang.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai số tự nhiên để thực hiện phép tính.

Chú ý nếu phép tính là chia thì số thứ nhất phải chia hết cho số thứ hai.

Tại vị trí Phép toán nhập ký tự chỉ phép toán như sau:

Phép cộng: nhập + hoặc 0.

Phép trừ: nhập - hoặc 1.

Phép nhân: nhập x hoặc 2.

Phép chia: nhập : hoặc 3.

9.

Học bảng nhân trong bảng cửu chương.

Dạng toán học bảng nhân của bảng cửu chương: nhân trong phạm vi các số từ 1 đến 10. Phần mềm sẽ sinh tự động 5 phép nhân trong phạm vi cho phép. HS cần nhập 5 đáp số tại 5 dòng của phép tính. Cách nhập một đáp số tương tự như các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập:

- Số tự nhiên k từ 2 đến 10 để sinh bảng nhân với số k.

- Số 0: sinh bảng nhân hỗn hợp từ 6 đến 10.

- Số 1: sinh bảng nhân hỗn hợp từ 1 đến 10.

10.

Học bảng chia trong bảng cửu chương.

Dạng toán học bảng chia của bảng cửu chương: nhân trong phạm vi các số từ 1 đến 10. Phần mềm sẽ sinh tự động 5 phép chia trong phạm vi cho phép. HS cần nhập 5 đáp số tại 5 dòng của phép tính. Cách nhập một đáp số tương tự như các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập:

- Số tự nhiên k từ 2 đến 10 để sinh bảng chia với số k.

- Số 0: sinh bảng chia hỗn hợp từ 6 đến 10.

- Số 1: sinh bảng chia hỗn hợp từ 1 đến 10.

11.

Học nhân hai số tự nhiên theo hàng dọc.

Dạng toán thực hiện phép nhân hai số tự nhiên theo hàng dọc. Đây là một trong những dạng toán quan trọng nhất trong chương trình môn Toán bậc Tiểu học.

Nếu thừa số thứ hai có K chữ số thì HS cần điền đáp án của phép tính tại K+1 hàng. Thứ tự điền số theo các hàng từ trên xuống dưới đúng theo thứ tự tính toán của phép nhân theo sách GK. Trong mỗi hàng điền số từ phải sang trái. Con trỏ có thể dịch chuyển tự do trong phạm vi cho phép tại các dòng đã qui định của phép toán. Sử dụng các phím điều khiển để dịch chuyển con trỏ.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập hai số tự nhiên để tạo thành phép nhân. Số thứ hai phải nằm trong phạm vi số có 6 chữ số để đảm bảo màn hình máy tính thể hiện trọn vẹn toàn bộ qui trình tính toán.

12.

Phép chia không nhẩm hai số tự nhiên theo hàng dọc.

Đây là dạng toán thực hiện phép chia không nhẩm giữa hai số tự nhiên. Con trỏ nhập dữ liệu sẽ tự động chuyển đổi chỉnh xác giữa hai bên phép chia theo đúng qui trình tính toán của phép chia không nhẩm. Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập hai số tự nhiên để tạo thành phép chia. Phép chia có thể chia hết hoặc chia có dư. Với phép chia không nhẩm, điều kiện là: thương số < 10000. Thương số phải là số không lớn hơn 4 chữ số. Điều kiện này đảm bảo cho việc thể hiện toàn bộ quá trình tính toán trên màn hình.

13.

Phép chia có nhẩm hai số tự nhiên theo hàng

Đây là dạng toán thực hiện phép chia có nhẩm giữa hai số tự nhiên. Con trỏ nhập dữ liệu sẽ tự động chuyển đổi chỉnh xác giữa hai bên phép chia theo đúng qui trình tính toán của phép chia có nhẩm. Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập hai số tự nhiên để tạo thành phép chia. Phép chia có thể chia hết hoặc chia có dư. Với phép chia có nhẩm, điều kiện là: thương số < 100000000. Thương số phải là số không lớn hơn 8 chữ số. Điều kiện này đảm bảo cho việc thể hiện toàn bộ quá trình tính toán trên màn hình.

14.

Phép chia hai số đều có tận cùng bằng 0 theo hàng dọc, chia có nhẩm.

Dạng toán là phép chia có nhẩm giữa hai số đều có tận cùng là 0. Phần mềm sẽ tự động gạch bỏ đi các chữ số 0 cuối cùng của hai số. Phần còn lại được thực hiện như phép chia có nhẩm bình thường.

Con trỏ nhập dữ liệu sẽ tự động chuyển đổi chỉnh xác giữa hai bên phép chia theo đúng qui trình tính toán của phép chia có nhẩm. Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập hai số tự nhiên để tạo thành phép chia. Cả hai số bị chia và số chia phải có chữ số tận cùng là 0. Phép chia có thể chia hết hoặc chia có dư. Với phép chia có nhẩm, điều kiện là: thương số < 100000000. Thương số phải là số không lớn hơn 8 chữ số. Điều kiện này đảm bảo cho việc thể hiện toàn bộ quá trình tính toán trên màn hình.

15.

Học khái niệm phân số.

Dạng toán là phép cộng, trừ hai phân số. Kết quả tính theo hai bước:

Bước 1: qui đồng mẫu số và thực hiện trực tiếp phép toán trên tử số.

Bước 2: Rút gọn về dạng phân số tối giản.

Các nút lệnh trên màn hình tương tự các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai phân số bằng cách nhập lần lượt tử số, mẫu số của hai phân số này.

Tại vị trí Phép toán nhập phép toán công (+ hoặc 0) hoặc trừ (- hoặc 1).

16.

Phép nhân, chia phân số với một số tự nhiên.

Dạng toán thực hiện phép nhân hoặc chia phân số với số tự nhiên.

Kết quả điền trực tiếp trên màn hình tại vị trí tử số và mẫu số.

Các nút lệnh trên màn hình tương tự các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai phân số bằng cách nhập lần lượt tử số, mẫu số của hai phân số này.

Tại vị trí Phép toán nhập phép toán công (x hoặc 2) hoặc trừ (: hoặc 3).

17.

Phép nhân, chia hai phân số bất kỳ.

Dạng toán nhân, chia hai phân số bất kỳ. Kết quả của phép tính là một phân số. HS cần nhập đáp án tại vị trí tử số và mẫu số của phân số kết quả.

Các nút lệnh trên màn hình tương tự các dạng toán khác.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập trực tiếp tử số và mẫu số của hai phân số cần thực hiện phép tính. Tại vị trí Phép toán nhập phép nhân bằng x hoặc 2, nhập phép chia bằng : hoặc 3.

18.

Phép cộng, trừ hai số thập phân.

Dạng toán thực hiện phép cộng, trừ hai số thập phân theo hàng dọc. Kết quả cần nhập tại hàng kết quả từ phải sang trái bao gồm các chữ số và dấu (,). Sau khi nhập mộ chữ số, con trỏ nhập tự động chuyển động sang vị trí tiếp theo bên trái. Có thể dịch chuyển con trỏ sang trái, phải theo ý muốn.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai số thập phân tại vị trí Số thứ 1Số thứ 2. Có thể dùng dấu (.) hoặc dấu (,) để đánh dấu vị trí dấu phảy ngăn cách phần nguyên và thập phân. Phép toán hoặc là cộng (gõ + hoặc 0) hoặc là trừ (gõ - hoặc 1).

19.

Phép nhân hai số thập phân theo hàng dọc.

Thực hiện phép nhân hai số thập phân theo hàng dọc. Màn hình thể hiện phép toán này như sau:

- Phía trên cùng màn hình là khuôn dạng gốc ban đầu của phép toán.

- Phía giữa khung màn hình là vị trí thực hiện phép nhân tương tự như nhân hai số tự nhiên theo hàng dọc. Phần mềm đã tự động chuyển các số thập phân về dạng nguyên tại khung giữa này. Tại đây HS cần thực hiện việc nhập thông tin giống như phép nhân hai số tự nhiên theo hàng dọc.

- Phía dưới của màn hình là kết quả. HS cần nhập đáp số đúng của phép toán tại đây. Kết quả đúng là một số thập phân. Kết quả nhập tại vị trí này cũng theo hướng từ phải sang trái.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai số thập phân trực tiếp từ cửa sổ nhập cho số thứ 1 và số thứ 2. Có thể dùng dấu (.) hoặc dấu (,) để đánh dấu vị trí dấu phảy ngăn cách phần nguyên và thập phân.

20.

Phép cộng, trừ, nhân, chia hai số thập phân theo hàng ngang.

Dạng toán thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia hai số thập phân theo chiều ngang.

Kết quả được nhập trực tiếp theo chiều từ trái sang phải.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

GV nhập hai số thập phân trực tiếp từ cửa sổ nhập cho số thứ 1 và số thứ 2. Có thể dùng dấu (.) hoặc dấu (,) để đánh dấu vị trí dấu phảy ngăn cách phần nguyên và thập phân.

Tại vị trí Phép toán có thể nhập:

Phép cộng: + hoặc 0.

Phép trừ: - hoặc 1.

Phép nhân: x hoặc 2.

Phép chia: : hoặc 3.

21.

Phép chia số thập phân cho số tự nhiên, kết quả thập phân.

Dạng toán phép chia số thập phân cho số tự nhiên, kết quả thu được là số thập phân. Qui trình tính toán được thực hiện theo chiều dọc và được mô phỏng chính xác như khi làm bài trên bảng hoặc trong vở. Trong quá trình nhập kết quả HS cần chú ý để nhập chính xác vị trí dấy (,). Phép chia được thực hiện là chia có nhẩm.

Con trỏ là nơi cho phép nhập chữ số hiện thời. Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập trực tiếp số bị chia và số chia vào các ô trống. Số bị chia là số thập phân. Số chia là số nguyên.

Điều kiện là phép chia này phải cho kết quả là số thập phân với độ dài không quá 8 chữ số sau dấu phảy. Phần mềm sẽ tự động kiểm tra điều kiện này.

22.

Phép chia hai số nguyên, kết quả thập phân.

Dạng toán cần thực hiện là phép chia có nhẩm giữa hai số tự nhiên nhưng kết quả là số thập phân.

Qui trình tính toán được thực hiện theo chiều dọc và được mô phỏng chính xác như khi làm bài trên bảng hoặc trong vở. Trong quá trình nhập kết quả HS cần chú ý để nhập chính xác vị trí dấy (,). Phép chia được thực hiện là chia có nhẩm.

Con trỏ là nơi cho phép nhập chữ số hiện thời. Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập trực tiếp số bị chia và số chia vào các ô trống. Số bị chia và s chia đều phải là số tự nhiên.

Điều kiện là phép chia này phải cho kết quả là số thập phân với độ dài không quá 8 chữ số sau dấu phảy. Phần mềm sẽ tự động kiểm tra điều kiện này.

23.

Phép chia số nguyên cho số thập phân, kết quả là số thập phân.

Dạng toán là phép chia số nguyên cho số thập phân, kết quả là số thập phân. Màn hình thể hiện như sau:

- Phía trên là thể hiện phép toán gốc cần tính.

- Phía dưới là khuôn dạng phép chia sau khi đã chuyển đổi phép tính về dạng chia hai số nguyên. Tại đây việc thực hiện tính toán hoàn toàn tương tự phép chia hai số nguyên kết quả là số thập phân. HS cần thực hiện qui trình tính toán tại vị trí này.

Qui trình tính toán được thực hiện theo chiều dọc và được mô phỏng chính xác như khi làm bài trên bảng hoặc trong vở. Trong quá trình nhập kết quả HS cần chú ý để nhập chính xác vị trí dấy (,). Phép chia được thực hiện là chia có nhẩm.

Con trỏ là nơi cho phép nhập chữ số hiện thời.

Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập trực tiếp số bị chia và số chia vào các ô trống. Số bị chia phải là số nguyên. Số chia là số nguyên hoặc thập phân.

Điều kiện là phép chia này phải cho kết quả là số thập phân với độ dài không quá 8 chữ số sau dấu phảy. Phần mềm sẽ tự động kiểm tra điều kiện này.

24.

Phép chia hai số thập phân, kết quả là số thập phân.

Dạng toán là phép chia hai số thập phân, kết quả là số thập phân. Màn hình thể hiện như sau:

- Phía trên là thể hiện phép toán gốc cần tính.

- Phía dưới là khuôn dạng phép chia sau khi đã chuyển đổi phép tính về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên. Tại đây việc thực hiện tính toán hoàn toàn tương tự phép tính chia số thập phân cho số tự nhiên. HS cần thực hiện qui trình tính toán tại vị trí này.

Qui trình tính toán được thực hiện theo chiều dọc và được mô phỏng chính xác như khi làm bài trên bảng hoặc trong vở. Trong quá trình nhập kết quả HS cần chú ý để nhập chính xác vị trí dấy (,). Phép chia được thực hiện là chia có nhẩm.

Con trỏ là nơi cho phép nhập chữ số hiện thời.

Có thể dễ dàng dịch chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, phải bằng các phím điều khiển . HS nhập kết quả bằng cách gõ phím số hoặc nháy các nút số màu đỏ trên màn hình.

Nút lệnh có tác dụng tự động điền giá trị đúng vào vị trí con trỏ hiện thời.

Nháy nút sẽ tự động chuyển sang phép tính tiếp theo của cùng dạng toán này.

Nút dùng để kiểm tra kết quả đang làm trên màn hình. Nếu sai phần mềm sẽ tô màu các chữ số sai và hiện đáp án đúng bên cạnh.

Màn hình nhập dữ liệu có dạng:

Giáo viên nhập trực tiếp số bị chia và số chia vào các ô trống. Số bị chia và số chia đều phải phải là số thập phân.

Điều kiện là phép chia này phải cho kết quả là số thập phân với độ dài không quá 8 chữ số sau dấu phảy. Phần mềm sẽ tự động kiểm tra điều kiện này.

Các bài viết khác:

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần I: Cấu tạo, nhận biết, đọc, viết số

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần II: Mô phỏng 4 phép toán trên các dạng số

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần III: Đo lường và phép toán với các đơn vị đo lường

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần IV: Đồng hồ, lịch và số đo thời gian

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần V: Làm quen với tiền Việt Nam

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VI: Tính giá trị biểu thức

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VII: Giải toán có lời văn

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần VIII: Các bài toán có yếu tố hình học

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần IX: Tính chất số và phép toán

Mô hình các dạng toán đã mô phỏng trong phần mềm HỌC TOÁN, DẠY TOÁN 1, 2, 3, 4, 5. Phần X: Biểu đồ, bản đồ, bảng số



URL của bài viết này::http://www.schoolnet.vn/modules.php?name=Sanpham&file=article&sid=2617

© Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong contact: sales@schoolnet.vn