School@net

Bảng giá phần mềm
Educations Software
Thời khóa biểu
Trang thông tin TKB

Bài toán xếp lịch, thời khóa biểu từ lâu đã là một bài toán cổ điển với độ phức tạp cao. Việc đưa phần mềm Hỗ trợ xếp thời khoá biểu vào các nhà trường là hết sức cần thiết. Sử dụng phần mềm sẽ giúp các nhà trường tiết kiệm hơn 90% thời gian dành cho việc sắp xếp thời khoá biểu.

Giới thiệu


School Viewer
Trang thông tin School Viewer

Mô hình quản lý HỌC & DẠY trong nhà trường

School Viewer là phần mềm Quản lý Học tập trong nhà trường phổ thông được thiết kế một cách độc đáo và khác biệt so với tất cả các phần mềm hiện có trên thị trường.

Giới thiệu


TKBU
Trang thông tin Phần mềm Hỗ trợ xếp Thời khoá biểu cho các trường Đại học, Cao Đẳng và Trung học chuyên nghiệp

Phần mềm Hỗ trợ xếp Thời khoá biểu cho các trường Đại học, Cao Đẳng và Trung học chuyên nghiệp

Toàn bộ các công việc Quản lý Đào tạo nhà trường bao gồm Chương trình đào tạo, Tuyển sinh, Quản lý Sinh viên, ... đều tập trung tại Phòng Đào Tạo nhà trường. Đây là một công việc khổng lồ và chắc chắn sẽ rất cần sự trợ giúp của máy tính và phần mềm.

Giới thiệu


School Primary Viewer
Trang thông tin School Primary Viewer

Phần mềm Quản lý Học tập Nhà trường Tiểu học được thiết kế đơn giản, thuận tiện sử dụng trong điều kiện các nhà trường Tiểu học của Việt Nam.

Quản lý toàn bộ quá trình học tập của mỗi học sinh cấp Tiểu học từ khi nhập trường cho đến khi ra trường.

Giới thiệu

 

QUY TRÌNH TÍNH TOÁN DỮ LIỆU ĐIỂM HỌC SINH





PHÂN LOẠI HỌC LỰC TRONG SCHOOL VIEWER

<=   ^   =>

  1. Tiêu chuẩn Phân loại Học lực

    Hạnh kiểm, điểm trung bình môn học là các mốc được sử dụng trong việc đánh giá, phân loại học lực của học sinh. Để đạt một cấp độ học lực bất kỳ, học sinh phải đạt được các tiêu chí nào đó.

    Ví dụ

    • Điểm trung bình các môn của học sinh phải lớn hơn (hoặc =) một giá trị chuẩn.

    • Điểm trung bình của một môn học bất kỳ không được nhỏ hơn một giá trị chuẩn.

    • Điểm trung bình của một số môn qui định phải lớn hơn (hoặc =) một giá trị cho trước.

    • Hạnh kiểm tối thiểu qui định của loại học lực này.

    Hiện nay, có 5 cấp phân loại học lực được sử dụng chung trên toàn quốc, đó là: Học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu và kém. Có hai quy chế quy định về việc phân loại học lực học sinh:

    • Quy chế cũ: Phân loại học lực học sinh dựa trên điểm trung bình của môn học.

    • Quy chế mới: Đánh giá xếp loại học lực dựa trên kết quả cụ thể đối với từng môn học của học sinh theo kế hoạch dạy học bằng tính điểm trung bình và xếp loại.

    Với lệnh Tiêu chuẩn phân loại học lực, tùy theo thực tế của trường mà bạn có thể thay đổi các thông số phân loại học lực cho phù hợp.

    • Chọn Hệ thống/Tiêu chuẩn phân loại học lực.

    • Tuỳ theo quy chế hiện thời được sử dụng trong nhà trường mà bạn chọn phân loại theo Quy chế cũ hay Quy chế mới.

    • Kích nút Chọn (Alt+c) để xây dựng tiêu chuẩn phân loại.

    • Kích nút Huỷ lệnh để bỏ qua không thực hiện lệnh.

    a. Quy chế cũ

    Quy chế cũ: Đánh giá phân loại học lực dựa trên điểm trung bình môn học của học sinh. Mặc định chương trình đã có một quy chế chuẩn được áp dụng trên phạm vi cả nước, tuy nhiên bạn vẫn có thể tạo mới hay thay đổi cho phù hợp với thực tế trong nhà trường.

    • Kích nút Tạo mới (Alt+t) để xây dựng quy chế phân loại mới.

    • Nhập mã PLHL trong mục Mã phân loại học lực. Mã được dùng để phân biệt các cách thức phân loại học lực khác nhau.

    • Nhập tên PLHL trong mục Tên phân loại học lực.

    • Mặc định có 5 cấp phân loại học lực là học lực giỏi, khá, trung bình, yếu hay kém.

    • Kích chọn mục Không xét hạnh kiểm khi tiêu chuẩn phân loại học lực mới không dựa trên hạnh kiểm của học sinh.

    • Tích chọn kiểu PLHL:

      • Phân loại học lực theo nhóm môn học: Một mức điểm trung bình tối thiểu để đạt cấp độ học lực sẽ áp dụng cho tất cả các môn.

      • Phân loại học lực theo từng môn học: Để đạt được cấp độ học lực, mỗi môn sẽ phải có một mức điểm trung bình tối thiểu riêng.

    • Kích chọn cấp học lực từ danh sách trong mục Thông số đạt cấp học lực.

    • Chọn hạnh kiểm tối thiểu quy định cho cấp học lực bằng cách kích vào danh sách trong mục Hạnh kiểm tối thiểu hoặc nhấn các nút T - hạnh kiểm Tốt, K - Khá, T - Trung bình và Y - Yếu. Mục này chỉ có hiệu lực khi mục Không xét hạnh kiểm không được kích chọn.

    • Nếu kiểu PLHL theo nhóm môn học:

      • Nhập điểm trung bình các môn thấp nhất để đạt được cấp độ học lực trong mục Giá trị tối thiểu của điểm TB các môn.

      • Nhập điểm trung bình môn thấp nhất để đạt cấp độ học lực trong mục Không môn nào có TB môn dưới.

      • Kích nút Chọn môn trong mục Ngoại trừ các môn nếu có một số môn không tuân theo mức điểm trung bình thấp nhất vừa chọn.

        Xác định các môn từ DS môn học (các môn được chọn có màu xanh đậm), kích nút <-- để chuyển nhập sang danh sách Môn đã chọn các môn ngoại lệ. Khi chọn xong kích nút Cập nhật.

      • Nhập điểm trung bình tối thiểu được áp dụng cho các môn chuyên trong mục Các môn chuyên có trung bình môn không dưới nếu có một số môn chuyên đòi hỏi mức điểm trung bình cao hơn các môn thông thường. Kích nút Chọn môn chuyên để xác định các môn chuyên từ danh sách môn học. Tích chọn mục Đồng thời thoả mãn nếu tất cả các môn chuyên đều phải đạt được mức điểm trung bình đưa ra. Ngược lại, tích chọn mục Số lượng môn tối thiểu và nhập số môn bắt buộc phải đạt được mức điểm trung bình quy định.

    • Nếu kiểu PLHL theo từng môn học:

      • Kích nút Thông tin chi tiết môn học.

      • Nhập điểm trung bình từng môn vào ô tương ứng với tên môn trong cột TBM.

      • Kích nút Cập nhật để lưu lại giá trị điểm trung bình của các môn.

      • Kích nút Huỷ lệnh nếu muốn bỏ qua việc cập nhật giá trị điểm.

      • Kích nút Cập nhật (Alt+c) để lưu lại tiêu chuẩn phân loại học lực mới.

      • Kích nút Đóng (Alt+n) để kết thúc lệnh.

    b. Quy chế mới

    Quy chế mới: Phân loại học lực học sinh dựa trên điểm trung bình và xếp loại môn học. Mặc định chương trình đã có một quy chế chuẩn được áp dụng trên phạm vi cả nước, tuy nhiên bạn vẫn có thể tạo mới hay thay đổi cho phù hợp với thực tế trong nhà trường.

    • Kích nút Tạo mới (Alt+t) để xây dựng quy chế phân loại mới.

    • Nhập mã PLHL trong mục Mã phân loại học lực. Mã được dùng để phân biệt các cách thức phân loại học lực khác nhau.

    • Nhập tên PLHL trong mục Tên phân loại học lực.

    • Mặc định có 5 cấp phân loại học lực là học lực giỏi, khá, trung bình, yếu hay kém.

    • Kích chọn mục Không xét hạnh kiểm khi tiêu chuẩn phân loại học lực mới không dựa trên hạnh kiểm của học sinh.

    • Kích chọn cấp học lực từ danh sách trong mục Thông số đạt cấp học lực.

    • Chọn hạnh kiểm tối thiểu quy định cho cấp học lực bằng cách kích vào danh sách trong mục Hạnh kiểm tối thiểu hoặc nhấn các nút T - hạnh kiểm Tốt, K - Khá, T - Trung bình và Y - Yếu. Mục này chỉ có hiệu lực khi mục Không xét hạnh kiểm không được kích chọn.

    • Nhập điểm trung bình môn thấp nhất của 2/3 số môn học để đạt được cấp độ học lực trong mục 2/3 số môn học tính ĐTB đạt từ.

    • Nhập điểm trung bình môn thấp nhất của các môn còn lại để đạt cấp độ học lực trong mục Các môn còn lại đạt từ.

    • Kích nút Chọn môn trong mục Ngoại trừ các môn nếu có một số môn không tuân theo mức điểm trung bình thấp nhất vừa chọn. Xác định các môn từ DS môn học (các môn được chọn có màu xanh đậm), kích nút <-- để chuyển nhập sang danh sách Môn đã chọn các môn ngoại lệ. Khi chọn xong kích nút Cập nhật.

    • Nhập điểm trung bình môn tối thiểu được áp dụng cho các môn đặc biệt trong mục Các môn đặc biệt có trung bình môn không dưới nếu có một số môn đòi hỏi mức điểm trung bình cao hơn các môn thông thường. Kích nút Chọn môn đặc biệt để xác định các môn từ danh sách môn học. Tích chọn mục Đồng thời thoả mãn nếu tất cả các môn đặc biệt đều phải đạt được mức điểm trung bình đưa ra. Ngược lại, tích chọn mục Số lượng môn tối thiểu và nhập số môn bắt buộc phải đạt được mức điểm trung bình quy định.

    • Kích nút Cập nhật (Alt+c) để lưu lại tiêu chuẩn phân loại học lực mới.

    • Kích nút Đóng (Alt+n) để kết thúc lệnh.

  2. Xét Phân loại Học lực.

    Lệnh xét phân loại học lực học sinh trong toàn trường, khối lớp, lớp theo từng học kỳ hay cả năm học.

    • Chọn Công cụ/Xét phân loại học lực để thực hiện việc xét phân loại học lực.

    • Xác định học kỳ cần xét duyệt bằng cách kích chọn vào mục học kỳ tương ứng trong phần Học kỳ.

    • Lựa chọn phạm vi xét duyệt trong phần Phạm vi. Kích chọn mục Toàn trường nếu muốn xét duyệt cho tất cả các học sinh trong trường. Chọn mục Khối và kích vào danh sách để chọn khối lớp cần xét duyệt. Trong trường hợp chỉ cần xét phân loại học lực cho học sinh một lớp, kích chọn mục Lớp và xác định lớp từ danh sách.

    • Mục Không xét ưu tiên khi hạ bậc học lực được tích chọn khi kết quả của một môn tính điểm trung bình hoặc một môn xếp loại quá thấp làm cho xếp loại học kỳ hoặc cả năm bị tụt xuống từ hai bậc trở lên thì được chiếu cố xếp thấp xuống một bậc.

    • Kích nút Xét duyệt để quá trình xét phân loại học lực được thực hiện.

    • Kích nút Đóng để kết thúc lệnh.

<=   ^   =>

 

 
Công ty Công Nghệ Tin Học Nhà Trường

Trụ sở chính
Văn phòng TP.HCM
Phòng 1407 Nhà 17T2 Trung Hoà Nhân Chính
Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại:(04) 2511017 - Fax: (04) 2511081
Email: school.net@hn.vnn.vn
270A Nguyễn Đình Chiểu - P.6 - Q.3 -TP.HCM
Điện thoại:(08) 9302154 - Fax: 08.9304155
Mobile: 0903275827
Email: schoolnet@hcm.vnn.vn